Top
Thời điểm hiện tại, nhiều thí sinh có nguyện vọng học ngành Y phải đắn đo lựa chọn trường đại học sao cho phù hợp? Cơ hội việc làm ra sao? Dưới đây là bảng thống kê học phí, điểm chuẩn những năm trước cũng như cơ hội việc làm sau khi ra trường (theo số liệu được các trường công bố):
Ảnh minh họa
STT | Tên trường | Học phí năm học 2021 – 2022 | Tỉ lệ có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp (Số liệu lấy theo khảo sát được các trường công bố) |
1 | Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch | Ngành: y khoa, dược học, răng hàm mặt là 32.000.000 đồng/năm. Các ngành: điều dưỡng, dinh dưỡng, kỹ thuật xét nghiệm y học, kỹ thuật hình ảnh y học, khúc xạ nhãn khoa, y tế công cộng là 28.000.000 đồng/năm |
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp sau 12 tháng có việc làm là 100% với số lượng sinh viên tốt nghiệp như sau: Khóa tốt nghiệp năm 2019 với 1190 sinh viên; Khóa tốt nghiệp nă 2020 với 1047 sinh viên. |
2 | Đại học Dược Hà Nội | 14.300.000 đồng/năm | Trên 95% cụ thể: Khóa tốt nghiệp năm 2018: 99.57%; Khóa tốt nghiệp năm 2019: 99,54% |
3 | Đại học Y Dược Thái Bình | 24.500.000 đồng/năm học. | Năm 2019: 98,25% Năm 2020: 97,7%. |
4 | Đại học Y Hà Nội | Dự kiến là 15.730.000 đồng/năm. | Thống kê 2 khóa gần nhất lần lượt là 93,25% và 90,67% |
5 | Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên | 14.300.000 đồng/năm học | Đạt 100% có việc làm ở 2 ngành Điều dưỡng (năm 2019) và Răng – Hàm – Mặt (năm 2020). Những ngành có tỉ lệ thấp nhất: Y khoa (năm 2019). Ngành thường xuyên có tỉ lệ có việc làm thấp hơn so với những ngành còn lại là Y học dự phòng. |
6 | Đại học Y Khóa Vinh | 13.800.000 đồng/năm | Năm 2019: 96,1%; Năm 2020: 90,3% |
7 | Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội | Đối với các ngành chương trình chuẩn: Y khoa, Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm Y học và Kỹ thuật Hình ảnh Y học, Điều dưỡng mức học phí 14.300.000 đồng/năm. Đối với chương trình chất lượng cao: Răng – Hàm – Mặt mức học phí 60.000.000 đồng/năm. |
2 khoá gần nhất: Năm 2019: 40%; Năm 2020: 51,4%. |
8 | Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương | 476.000 đồng/tín chỉ | Tỉ lệ sinh viên có việc làm của 5 năm gần nhất lần lượt như sau: + Khóa 2011 – 2015: 92,51%; + Khóa 2012 – 2016: 91,72%; + Khóa 2013 – 2017: 91,12%; + Khóa 2014 – 2018: 95,58%; + Khóa 2013 – 2019: 98,33%; + Khóa 2015 – 2019: 94,52% |
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn tin