Top
Sau kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã làm công tác so sánh điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT với điểm trung bình học tập lớp 12 (điểm học bạ) với từng địa phương trên cả nước.
Ảnh minh họa
Xem thêm: Phân tích phổ điểm thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2021
Việc so sánh nhằm mục đích đánh giá chất lượng giảng dạy và công tác kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông có bám sát chương trình của bộ đưa ra hay không. Nếu địa phương nào có sự chênh lệch lớn thì cần điều chỉnh việc dạy học để nâng cao chất lượng.
Theo kết quả so sánh, về cơ bản mức chênh lệch giữa điểm thi tốt nghiệp và điểm học bạ là nhỏ hơn so với năm 2020. Có nhiều địa phương, mức chênh lệch chỉ trên dưới 1 điểm. Hầu hết các môn có điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT thấp hơn so với điểm học bạ. Từ đó có thể thấy, công tác dạy học, kiểm tra đánh giá ở các trường THPT đa phần đã đánh giá đúng năng lực của học sinh. Một số môn có mức chênh lớn gồm:
+ Tiếng Anh, Lịch sử: Mức chênh cao hơn các môn khác. Điều này cho thấy việc dạy học và kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông chưa có sự tương đồng với điểm thi tốt nghiệp THPT.
+ Môn GDCD: Là môn có tỷ lệ chênh lệch cao nhất. Hầu hết các tỉnh, thành phố đều có điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT cao hơn so với điểm học bạ.
Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch của các môn này lớn, do việc kiểm tra, đánh giá ở trên nhà trường có phần rộng hơn. Các trường cần phải có sự điều chỉnh việc dạy và học tương đồng với chương trình chuẩn của bộ.
Qua bảng so sánh, có thể thấy Hà Nội là nơi có mức chênh lệch lớn nhất ở các môn: Hóa, Sinh, Sử, Địa với mức chênh cao nhất lên tới 3,376 điểm. Cụ thể như sau:
STT
|
Môn
|
Xếp hạng | ||
Lớn nhất | Thứ 2 | Thứ 3 | ||
1 | Lịch sử | Hà Nội (3,376 điểm) | Long An (3,371 điểm) | Phú Yên (3,366 điểm) |
2 | Địa lí | Hà Nội (1,503 điểm) | Long An (1,499 điểm) | Phú Yên (1,389 điểm) |
3 | Hóa học | Hà Nội (1,757 điểm) | Hải Phòng (1,7 điểm) | Long An (1,479 điểm) |
4 | Toán | Hòa Bình (1,681 điểm) | Trà Vinh (1,403 điểm) | Lạng Sơn và Cao Bằng (1,368 điểm) |
5 | Ngữ Văn | Đã Nẵng (1,499 điểm) | Phú Yên (1,407 điểm) | Hưng Yên (1,327 điểm) |
6 | Tiếng Anh | Hà Giang (2,439 điểm) | Hòa Bình (2,403 điểm) | Nghệ An (2,36 điểm) |
7 | Vật lí | Long An (1,905 điểm) | Đồng Tháp (1,754 điểm) | Phú Yên (1,469 điểm) |
Như vậy, Hà Nội và một số tỉnh có mức chênh lệch lớn cần có kế hoạch điều chỉnh việc kiểm tra, đánh giá trên trường sao cho sát với năng lực học tập của học sinh.
Sau đây là chi tiết bảng so sánh của từng địa phương: